Lái xe cần biết những điểm mới về bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI

 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP qui định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đồng thời cùng ngày Bộ tài chính có ra thông tư số 04/2021/TT-BTC qui định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021 này. Baoviettructuyen.vn xin cung cấp một số điểm mới cơ bản về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự  ô tô – xe máy để bạn đọc cùng tham khảo nhé.

 

Liên hệ Hotline  093 157 66 11 (ĐT/Zalo) để được hỗ trợ

 

 

 

1/ Chấp nhận Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử (có mã vạch đã được đăng ký với Bộ khoa học công nghệ)

2/ Thời hạn bảo hiểm có thể lớn hơn 1 năm. Cụ thể:

– Đối với xe mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện và những loại xe kết cấu tương tự có thể cấp bảo hiểm với thời hạn bảo hiểm tối đa 3 năm

– Đối với ô tô thời hạn bảo hiểm có thể kéo dài hơn 1 năm, tối đa bằng thời hạn đăng kiểm.

3/ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

a. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

b. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

c. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

d. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

e. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

g. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

h. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

i. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

4/ Quy định rõ việc tạm ứng bồi thường sức khỏe, tính mạng. Cụ thể như sau:

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:

a. Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

– 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.

– 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

b. Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:

– 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.

– 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

5/ Đơn giản hóa hồ sơ yêu cầu bồi thường:

Không yêu cầu hồ sơ công an trong tất cả các trường hợp trừ trường hợp bên thứ ba/hành khách bị tử vong, doanh nghiệp bảo hiểm phải tự xác định và phân lỗi. Cụ thể:

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:

a. Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe (Bản sao công chứng hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp:

–  Giấy đăng ký xe (hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có giấy đăng ký xe).

–  Giấy phép lái xe.

–  Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

–  Giấy chứng nhận bảo hiểm.

b. Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

–  Giấy chứng nhận thương tích.

–  Hồ sơ bệnh án.

–  Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

c. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:

–  Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

–  Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

d. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.

e. Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

6/ Doanh nghiệp bảo hiểm được phép tăng phí bảo hiểm tối đa 15% so với năm trước và được phép giảm trừ 5% số tiền bồi thường với tài sản trong các trường hợp:

– Không thông báo tai nạn trong phạm vi 5 ngày.

– Không thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm

Trước đây theo Thông tư 22/2016 BTC ngày 22 tháng 02 năm 2016 có một số qui định hạn chế và không còn phù hợp. Cụ thể như sau:

–  Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép cấp bảo hiểm quá 1 năm đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc ô tô và xe máy

–  Chưa qui định rõ độ tuổi chưa đến tuổi, quá tuổi lái xe theo qui định của Luật Giao thông đường bộ, giấy phép lái xe hết hạn tại thời điểm xảy ra tai nạn.

– Chưa qui định rõ lái xe có nồng độ cồn, ma túy chất kích thích bị cấm theo qui định của Pháp luật.

– Chưa qui định về tạm ứng bồi thường đối với tai nạn xảy ra

– Trong hồ sơ yêu cầu bồi thường cần có xác nhận của công an

– Phí bảo hiểm được ấn định cố định theo số chỗ ngồi và từng dòng xe

Nay nghị định và thông tư mới đã khắc phục được những hạn chế, phù hợp với thực tế hơn. Mời bạn đọc cùng tham khảo nhé

 

 

>> Xem ngay chương trình bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc ô tô xe máy năm 2024 tại đây: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô, xe máy >>>

 

 

Liên hệ Hotline  093 157 66 11 (ĐT/Zalo) để được hỗ trợ